Bài viết bình luận một số quy định về quyền tiếp cận thông tin môi trường của người dân theo quy định hiện hành, từ đó đề xuất một số biện pháp để nâng cao hiệu quả thực thi các quy định về quyền tiếp cận thông tin môi trường của người dân.Quy định về các loại thông tin môi trường được công khai.
Theo quy định tại Điều 131 Luật BVMT 2014, thông tin môi trường phải được công khai gồm: Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường; Thông tin về nguồn thải, chất thải, xử lý chất thải; Khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái ở mức nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng, khu vực có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường; Các báo cáo về môi trường; Kết quả thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường. Các thông tin quy định thuộc danh mục bí mật nhà nước thì không được công khai. Luật BVMT 2020 cũng có quy định cụ thể về các loại thông tin môi trường được công khai tại Điều 114, theo đó Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp thông tin về môi trường.
Như vậy, các văn bản đã có quy định rõ ràng các loại thông tin môi trường được công khai; Luật Bí mật nhà nước 2018 đã quy định cụ thể về các thông tin môi trường thuộc bí mật nhà nước không được công khai. Đây là cơ sở giúp cho người dân chủ động yêu cầu cung cấp những thông tin môi trường cần thiết cho hoạt động của họ.
Quy định về các hình thức công khai thông tin môi trường
Khoản 2 Điều 131 Luật BVMT 2014 quy định yêu cầu hình thức công khai phải bảo đảm thuận tiện cho những đối tượng có liên quan tiếp nhận thông tin. Nghị định 19/2015 ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định một số điều của Luật BVMT đã cụ thể hóa các hình thức cung cấp thông tin môi trường cho cộng đồng dân cư như: tài liệu, ấn phẩm, xuất bản phẩm phát hành trên các phương tiện thông tin đại chúng; trang thông tin điện tử chính thức của cơ quan quản lý, chủ đầu tư, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; niêm yết công khai tại cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ, trụ sở UBND cấp xã; họp báo công bố công khai; họp phổ biến cho cộng đồng dân cư; các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy các hình thức công khai thông tin môi trường đã được quy định khá linh hoạt, đa dạng đã tạo điều kiện thuận lợi cho cả phía cơ quan nhà nước và người dân thực hiện hoạt động tiếp cận thông tin môi trường đảm bảo quyền được cung cấp thông tin của người dân. Tuy nhiên, đối với việc cung cấp thông tin môi trường theo yêu cầu lại chưa có các quy định cụ thể về thẩm quyền, trình tự tiếp cận thông tin; thời hạn phải trả lời; cung cấp thông tin môi trường.
Quy định về thời gian cung cấp thông tin môi trường
Việc cung cấp thông tin môi trường cho cộng đồng được cung cấp định kỳ ít nhất 1 lần/năm bao gồm: Các văn bản quy phạm pháp luật về môi trường; Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia, địa phương; các báo cáo chuyên đề về môi trường do cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường xây dựng và công bố; Danh sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, các khu vực môi trường bị ô nhiễm, bị suy thoái nghiêm trọng; khu vực có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường do cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường lập và công bố;
Danh sách, thông tin về các nguồn thải, các loại chất thải có nguy cơ gây hại đến sức khỏe con người và môi trường do cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường lập và công bố; Các xuất bản phẩm, ấn phẩm theo chuyên đề về môi trường, tài liệu truyền thông về môi trường và các vấn đề liên quan; Kết quả thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên địa bàn dân cư; Hoạt động bảo vệ môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn dân cư;